TIN HỌC ỨNG DỤNG 2 - K11
Bạn hãy đăng ký làm thành viên để có thể xem các thông tin trong lớp và viết bài trong diễn đàn.

Không những thế, sau khi đăng ký bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của diễn đàn nhiều hơn.
TIN HỌC ỨNG DỤNG 2 - K11
Bạn hãy đăng ký làm thành viên để có thể xem các thông tin trong lớp và viết bài trong diễn đàn.

Không những thế, sau khi đăng ký bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của diễn đàn nhiều hơn.
Change background image
TIN HỌC ỨNG DỤNG 2 - K11

Khoa CNTT - ĐH Công nghiệp Hà Nội


Go downMessage [Page 1 of 1]

© FMvi.vn

24/2/2011, 21:51
MinhTuan
MinhTuan

Admin

Bài viết này sẽ hướng dẫn các bạn tối ưu chiếc PC của mình để đắm chìm vào thế giới game, music .....
Thật sự để tái tạo âm thanh sao cho thật chân thật thì bạn cần một thiết bị phát chuẩn ( nguồn âm, thiết bị xử lý và thiết bị phát ) Nhưng để được như vậy chi phí bỏ ra cũng khá cao, sinh viên thật khó có thể làm được, nhưng các bạn đừng lo, vẫn có cách để bạn cải thiện chất lượng âm thanh đó là chúng ta sẽ tối ưu nguồn âm và thiết bị xử lý.


Nhưng trước khi tiếp tục chúng ta hãy cùng tìm hiểu thêm về âm thanh đã.


Những thuật ngữ đi kèm với file nhạc như
Bitrate, Sample Rate,... có lẽ quá quen thuộc với bạn, song bạn có thực
sự hiểu hết ý nghĩa của chúng?

Bitrate hay Bit rate
là dung lượng mà thiết bị lưu trữ cần để xử lý một giây âm thanh (hay
video). Đơn vị để tính Bitrate là Kbps (viết tắt của kilobit per
second).
Một file nhạc tổng hợp nhiều loại âm thanh khác
nhau (tiếng kèn, tiếng trống, tiếng đàn…) với nhiều cung bậc
khác nhau nên cần có một dung lượng nhất định để lưu lại thông
tin các loại âm thanh này mỗi giây, dung lượng đó được tính
bằng số Bitrate. Bitrate càng cao sẽ ghi nhận càng đầy đủ các
loại âm thanh, chất lượng file nhạc cũng cao hơn, song dung lượng
file lại lớn hơn. Trong khi đó, Bitrate càng thấp thì âm thanh bị
lược bỏ càng nhiều nên sẽ cho chất lượng thấp hơn, bù lại dung
lượng file nhỏ hơn. File nhạc chất lượng cao thường có Bitrate
dao động từ 128 kbps đến 320 kbps.

Sample
là một bộ phận của âm thanh analog được mã hóa dưới dạng số, có thể
dùng để chỉ một điểm đơn lẻ trong stream âm thanh số - đơn vị nhỏ nhất
của dữ liệu để biểu diễn một tín hiệu âm thanh tại một khoảng thời gian
nhất định. Một âm thanh hoàn chỉnh, hay toàn bộ một stream âm thanh số
được cấu tạo từ việc kết hợp những sample riêng biệt (một chuỗi
sample) cũng có thể coi là một sample.

Sample Rate
là số sample (mẫu) trong một khoảng thời gian
nhất định (thường là 1 giây) của âm thanh kỹ thuật số, quyết định trực
tiếp tới chất lượng âm thanh. Đơn vị để tính Sample Rate là Hz
(Hertz).
Sample Rate sẽ cho bạn biết trong file âm thanh có bao
nhiêu mẫu được ghi lại trong một giây. Chẳng hạn, một file âm thanh
được ghi ở Sample Rate 44100 Hz sẽ cần đến 44100 mẫu/giây để lưu giữ âm
thanh trong một chuỗi mẫu. Sample Rate càng cao thì chất lượng của
chuỗi mẫu càng tốt. Các file nhạc thường có Sample Rate là 44100
Hz, nhưng nếu trang bị dàn loa 5.1 hay 7.1 thì nghe các file nhạc
có Sample Rate khoảng 48000 Hz mới “sướng tai”.

Mono:
chỉtích hợp một kênh âm thanh, hay âm thanh đơn sắc.

Stereo:
tích hợp hai kênh âm thanh độc lập với nhau, trong đó
Bitrate cung cấp giữa hai kênh âm thanh thay đổi phù hợp với lượng thông
tin được chứa trong mỗi kênh. Âm thanh Stereo luôn nghe hay hơn Mono.
Một
ví dụ cụ thể: khi chọn Stereo, các bản karaoke sẽ được phát với hai
kênh, một kênh là nhạc và một kênh là lời hát; còn nếu chuyển sang Mono
thì chỉ có nhạc mà không có lời.


[You must be registered and logged in to see this link.]

Joint stereo:
tích hợp hai kênh âm thanh nhưng có một bước tiến xa
hơn vì sử dụng được những mẫu chung - thường xuất hiện ở cả hai kênh,
độ nén file sẽ tốt hơn so với Stereo.

Dual channel:
tích hợp hai kênh Mono, mỗi kênh sẽ được giải mã với một nửa của toàn bộ Bitrate.

Uncompressed:
Âm thanh Uncompressed không áp dụng bất kỳ phương
pháp nén nào nên file sẽ có dung lượng rất lớn. Hai định dạng phổ biến
là WAV và PCM.

Lossless:Âm thanh Lossless sử dụng
phương pháp loại bỏ những dữ liệu không liên quan vẫn tồn tại trong
file gốc, để thu được file có dung lượng nhỏ hơn nhưng vẫn giữ được
chất lượng như ban đầu. Âm thanh lossless sẽ có Bitrate thấp hơn so với
âm thanh chưa nén (Uncompressed), được sử dụng rộng rãi và phát triển
thành các định dạng như AAC, AC3, MP1/2/3, Real Audio,...


Lossy:
Âm thanh Lossy là loại âm thanh thu được nhờ những phần mềm giải mã âm
thanh hay chuyển đổi định dạng âm thanh, chất lượng âm thanh sẽ bị
giảm vì quá trình chuyển đổi sẽ không giữ nguyên những phần cần thiết
trong file âm thanh gốc.

Vậy là cũng hiểu thêm chút rùi ha??
Bi giờ bắt tay nào.

Mục tiêu tối ưu thiết bị xử lý ( ở đây là card audio onboard )

(Với công nghệ hiện nay thì card audio onboard càng ngày càng cải tiến nhiều hơn và cho chất lượng âm thanh hay hơn, tuy không bằng card audio rời. Nhưng thật sự nếu bạn không là một chuyên gia thì cũng không thể so sánh được hai loại này.)

Các bạn vào phần control của âm thanh. ( ví dụ với main Asus thì là VIA HD Audio Deck )
[You must be registered and logged in to see this link.]

Của mình mặc định là:
Sample rate 44.1K
Bitdepth: 16bit

Như vậy khi mình xem phim HD với âm thanh
Sample rate 48K
Bitdepth: 24bit

Thì chất lượng đã có thể nói là giảm đi trông thấy rùi. Để tận hưởng thì mình đành tăng phần setup của audio lên thui.

Sample rate các bạn chọn mức cao nhất ( của mình là 192K )
Bit depth cũng vậy. ( 24 bit)
game - Mẹo vặt nhỏ giúp bạn dắm chìm vào thế giới âm thanh của game và âm nhạc Moz-screenshotgame - Mẹo vặt nhỏ giúp bạn dắm chìm vào thế giới âm thanh của game và âm nhạc Moz-screenshot-1[You must be registered and logged in to see this link.]

Vậy là OK roài

Hãy vào game và cẩm nhận sự khác biệt coi.
Nếu cầm music chất lượng cao có thể pm bạn Mạnh Cường lớp mình nhé..
http://my.opera.com/anhlavip12a4/blog/

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà MinhTuan
Trả lời nhanh

Back to topMessage [Page 1 of 1]

  © FMvi.vn

« Xem bài trước | Xem bài kế tiếp »

Bài viết liên quan

    Quyền hạn của bạn:

    You cannot reply to topics in this forum