TIN HỌC ỨNG DỤNG 2 - K11
Bạn hãy đăng ký làm thành viên để có thể xem các thông tin trong lớp và viết bài trong diễn đàn.

Không những thế, sau khi đăng ký bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của diễn đàn nhiều hơn.
TIN HỌC ỨNG DỤNG 2 - K11
Bạn hãy đăng ký làm thành viên để có thể xem các thông tin trong lớp và viết bài trong diễn đàn.

Không những thế, sau khi đăng ký bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ của diễn đàn nhiều hơn.
Change background image
TIN HỌC ỨNG DỤNG 2 - K11

Khoa CNTT - ĐH Công nghiệp Hà Nội


Go downMessage [Page 1 of 1]

© FMvi.vn

12/10/2010, 09:44
phamichnam
phamichnam

Member

Bài 1
SỰ CỐ PHẦNCỨNG MÁY TÍNH

Mỗi người kỹ thuậtviên đều có những phương cách giải quyết sự cố khác nhau. Một số người thườngdựa vào khả năng suy đoán của mình nhưng một số người khác thì nhờ vào lờikhuyên của bạn bè, đồng nghiệp những người đi trước.
I. Chuẩn Đoán và Giải Quyết Sự Cố:
Sau đây là 10 bước chuẩnđoán sự cố điển hình mà bạn có thể thực hiện.
Bước1: Nhận diện sự cố
Nếu bạn không thể nhận diện được vấn đề, bạn sẽ khôngthể bắt đầu giải quyết nó.
Để nhận diện được vấn đề bạn có thể đặt những câu hỏiđối với khách hàng những câu tương tự như sau:
ü Bạn cho tôi biết máy tính của bạn xảy ra hiện tượng gì?
ü Nó có thường xuyên không ?
ü Bạn có cài phần mềm mới nào gần đây không ?
ü Bạn có gắn thêm những bộ phận mới hay không ?
ü Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về vấn đề, bạnchuyển sang bước 2.
Bước2: Kiểm tra sơ bộ
Bạn nên kiểm tra tổng quát như xem lại bên trong Case,kiểm tra các kết nối bàn phím (Keyboard), màn hình (Monitor), card mở rộng(Extend Card), RAM, CPU,… Bởi vì vấn đề có thể được giải quyết đơn giản bởithông qua bước này. Bạn có thể đặt đại loại vài câu hỏi cho công việc kiểm tracủa mình.
ü Nó (card) đã gắn chặt chưa?
ü Nó đã được mở chưa?
ü Hệ thống đã sẵn sàng chưa?
ü
Sau khi kiểm tra xong mà vấn đề chưa được giải quyết,bạn chuyển sang bước 3.
Bước3: Tìm nguyên nhângây sự cố
Khi bạn muốn tìm nguồn gốc của sự cố, không ai cungcấp thông tin đầy đủ và chính xác hơn người đang dùng nó. Vì vậy bạn nên hỏitrực tiếp người dùng (nếu có thể) đã làm những gì trước khi xảy ra sự cố này vàtừ đó bạn có thể tái hiện lại những sự việc trước đó mà dò tìm ra nguyên nhâncủa vấn đề.

Bước4: Khởi động lại máy
Bạn nên luôn luôn khuyên khách hàng khởi động lại máy,vì thường những vấn đề sự cố có thể được giải quyết khi khởi động lại máy.

Bước5: Xác định sự cốliên quan đến phần cứng hay phần mềm
Bước này là quan trọng bởi vì nó xác định phần nào củamáy tính bạn nên tập trung vào để tìm kiếm và giải quyết. Vì những phần khácnhau cần có những kỹ năng và những công cụ giải quyết khác nhau.
Bước này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của từng cá nhânhơn những bước khác. Có một vài sự cố đòi hỏi phải cài lại Driver, phần mềmhoặc ngay cả toàn bộ hệ điều hành.

Bước6: Nếu vấn đề là phầncứng, xác định linh kiện nào bị lỗi?
Các vấn đề phần cứng thường dễ thấy.
Ví dụ: một máy tính không thể truy cập internet, vàbạn đã xác định vấn đề là phần cứng thì dĩ nhiên thay thế mới một modem là cầnthiết.

Bước7: Nếu vấn đề là phầnmềm, Khởi động (Reboot) lại bằng một bản sạch của hệ điều hành
Thường đối với những vấn đề liên quan đến phần mềm làkhởi động lại bằng bản sạch.
Ví dụ: đối với hệ điều hành MS-DOS thì ta khởi độngbằng đĩa khác có tập tin config.sys và autoexec.bat không có drivers của hãngthứ 3 (drivers cho sound card, cd-rom…). Hoặc khởi động lại máy trong chế độSafe mode đối với Windows 9x và Windows 2000, Windows XP khi đó chỉ nhữngdrivers mặc định được nạp.

Bước8: Xem thông tinhướng dẫn từ nhà cung cấp
Hầu hết mọi máy tính và các thiết bị ngoại vi ngày nayđiều có những tài liệu hướng dẫn kèm theo như sách, cd-rom và websites… Bạn nênđọc những hướng dẫn này.
Bước9: Nếu không giảiquyết được vấn đề
Sau khi xác định nguyên nhân mà bạn không giải quyếtđược vấn đề, bạn nên đặt máy trở về tình trạng ban đầu rồi mới tiếp tục giảiquyết theo những hướng khác.

Bước10: Yêu cầu trợ giúp
Một điều hiển nhiên là chúng ta, không ai có thể giảiquyết được mọi sự cố, sẽ có những phát sinh mới mà ta chưa từng gặp và ta cũngkhông thể tìm được nguyên nhân gây ra. Khi đó bạn nên cần một sự trợ giúp từđồng nghiệp…
Chú ý: 10 bước trên đây bạn nên vận dụng một cách linh hoạt, không nhất thiếtphải theo đúng thứ tự và đầy đủ các bước trên. Vì các sự cố xảy ra rất đa dạngvà phong phú, và bản thân người kỹ thuật viên cũng có nhiều phương pháp giảiquyết khác nhau.
II. Các lỗi thông thường:
A.Lỗi phần cứng:
1. Máy tínhkhông có tín hiệu họat động:
ü Tất cả cácthiết bị (Monitor, Case, Power Supply,…) đều không hoạt động à nguyên nhân do bộ nguồn, mainboard không khích họatnguồn... Trước tiên cần kiểm tra lại bộ nguồn
2. Máy tínhcó tín hiệu họat động nhưng không xuất hình:
ü Xác định lỗi do monitor hay thùng máy bằng cách:kiểm tra đèn numlock, tiếng beep khi khởi động máy.
ü TH1: Đèn numlock sáng à thùng máy họat độngbình thường. Phải kiểm tra lại monitor, nguồn điện cấp cho monitor, cable…
ü TH2: Do các thiết bị phần cứng, cần kiểm tra lạiRAM, VGA, nguồn… có thể căn cứ vào các tiếng beep phát ra trong quá trình Postvà kết hợp với User’s Manual đẻ xác đ5nh lỗi của thieết bị phần cứng.
3. Trongquá trình POST có thông báo lỗi và không vào HĐH:
ü Các lỗi thường gặp: Lỗi về ngày tháng năm, giờ,FDD, HDD,CD-ROM, check cable …
ü Nguyênnhân: Hết Pin CMOS, cấu hình trong CMOS chưa đúng, lỗi cable, jumper chưa đúng…
ü Lỗi trong quá trình Post thường được thể hiệnbằng câu thông báo, nên dựa vào đó để xử lý.
ü
4. Màn hình hiển thị lỗi “No Operating System” lúc khởi động:
ü Màn hình hiển thị lỗi “No Operating System” àmáy không tìm thấy Hệ Điều Hành. Do không có HĐH hay chọn chế bộ boot trongCMOS chưa đúng
ü Có đĩa mềm hay đĩa CD trong ổ đĩa mà những đĩanày không khởi động được. Bạn nên kiểm tra lại, kể cả ổ đĩa cứng.
5. Máy tínhhọat động, Fan CPU quay vài vòng tự tắt:
ü Khả năng bộ nguồn sụt áp, nên kiểm tra lại bộ nguồn nguồnhoặc thay bộ nguồn khác để kiểm tra.
6. Máy tínhtự động bật/tắt khi mở đèn hoặc có điện thọai gọi đến:
ü Xem lại chức năng Wake- On – Ring hoặc Modem Ringgon trongCMOS. Có thể chức năng này đang được mở. Chọn Desable để tắt chế độ này.
7. Máy tính đưa ra thông báo có Virus boot khi cài Windows hay một chương trình hệthống nào đó,ngay cả cài đặt lần đầu?
ü Trên một số MainBoard, nhà sản xuất thườngtạo thêm một chức năng trong CMOS đó là “tự động bảo vệ trước virus” nhưng thựctế thì chức năng này luôn đưa ra cảnh báo khi một chương trình nào đó (Kể cả nókhông phải là virus) ghi thông tin lên boot sector của đĩa cứng, và không chophép chương trình làm việc đó nữa. Để giải quyết vấn đề này hãy vào CMOS và"Disable" chức năng này đi
8. Máy tính nối mạng LAN, đã quét virusrất nhiều lần nhưng virus vẫn không hết.
ü Mộtsố virus có thể lây qua mạng vì vậy để diệt virus triệt để cần ngắt tất cả cácmáy tính bị nhiễm virus ra khỏi mạng ( đơn giản nhất là rút dây mạng ra) rồiquét virus cho từng máy đó. Sau khi quét xong virus mới cho chúng nối mạng trởlại.
9. Máy tính không khởi động được và có thông báo lỗi : “Invalid system disk… orSystem disk error”.

ü Kiểm tra trong ổđĩa mềm, CD đang chứa một đĩa mềm, CD nào đó không phải là đĩa khởi động.
10. Máytính bị treo hoặc đột nhiên khởi động lại khi đang làm việc.
ü Hiện tượng treo máy hay tự khởi động lạicó thể do phần cứng hoặc phần mềm lỗi gay ra.Cần phải xác định nguyên nhân.
Nếu là phầncứng: thường là do Chip máy tính bị nóng, nguyên nhân có thể quạt Chip bị hỏnghoặc là chạy chậm. Ngoài ra cũng có thể do RAM hay Mainboard, bộ nguồn có vấn đề.
Nếu là phầnmềm: Kiểm tra virus, khả năng các chương trình ứng dụng bị xung đột hoặc lỗiHĐH.
11. Máytính bỗng nhiên chạy chậm lại?

ü Virus và Spyware: khi máy tính hoạtđộng virus thường chiếm một lượng tài nguyên nhất định và làm máy chậm chạp.
Hãy “sơ cứu”bằng cách chấm dứt các process khả nghi bằng Task Manager, dừng thực thi một sốdịch vụ (service) bằng Management Console, gỡ bỏ các chương trình tự động khởiđộng System Configuration Utility… và cập nhật ngay các chương trình chốngvirus, chống spy để rà soát virus trên máy. Một số loại virus phải cần một sốcông cụ đặc biệt để phát hiện, nếu bạn nghi máy mình bị nhiễm, hãy dò tìm trênwebsite của các hãng bảo mật như Symantec, Mcafee, BitDefender.
ü Quá “nhiệt” vi xử lý:Kiểm tranhiệt độ CPU, bôi keo tản nhiệt
ü RAM không tốt: Dùng cáccông cụ kiểm tra RAM, có sẵn trong CD Hiren để kiểm tra. Bạn cũng có thể kiểmtra thủ công bằng cách thay thế bằng một thanh RAM khác (được chắc chắn là tốtxem có cải thiện tình hình hơn không).
ü Đĩa cứng bị lỗi.
ü BIOS không tương thích: Đây là lỗiít gặp, thế nhưng cũng cần phải xem xét. Một khi phần mềm BIOS khôngtương thích có thể dẫn tới máy tính hoạt động ì ạch hơn mong đợi. Giải pháp làcập nhật BIOS mới nhất cho bo mạch chủ, hay hơn, bạn hãy lùng trên mạng hoặctham vấn các chuyên gia về cách tinh chỉnh các giá trị của BIOS.
ü Rà soát lại các dịch vụ đang hoạt động để xem có dịch vụ nào dư thừa không. Việc này đòi hỏi bạn có mộtsố kinh nghiệm và kiến thức nhất định.
ü Đĩa cứng bị phân mảnh: DùngWindows Defragment hoặc các công cụ dồn đĩa để xử lý tình huống này.
ü Gỡ bỏ các ứng dụng không đúng cách: Chưa gỡ bỏ hoàn toàn các chương trình đã Uninstall. Hãy dùng cáccông cụ quét Registry để làm máy tính sạch . Và tốt nhất là không nên cài quánhiều chương trình ứng dụng trên một máy tính.


12. USB không cho ghi thêm dữ liệu.
13. Windows XP bị mất mục 'RUN'
Vào Run đánh lệng gpedit.msc. Chọn mục UserConfiguration à Administrator Templates à Star menu and taskbar à Remove Run menu stark menu chọn Not configured.

14. Mất Folder Option trong WindowsExplore.
VàoRun đánh lệng gpedit.msc. Chọn mục User Configuration à Administrator Templates à Windows Explore à Remove the folder option menu item from the tools menu chọn Notconfigured.

15. Mất hết icon trên Desktop.
Clickchuột phải lên Desktop chọn Arrange icon by à bỏ dấu Show Destop Icon

Kiểmtra chức năng explorer trong Task manager có tắt hay không.


































B. Lỗi phần mền:
1) Màn hình bị đảo ngược:
ü Do kích họat chức năng totatin trong controlPanel. Để khác phục tình trạng này vào control Panel tắt chức năng rotation.Hoặc bấm tổ hợp phím Ctrl + Alt + phím mũi tên.
2)






















LƯỢC ĐỒCHUẨN ĐOÁN - SỬA CHỮA MÁY TÍNH


NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY Clip_image002

































Bài 2
SỰ CỐ PHẦN MỀM MÁY TÍNH

I. Hệ Điều Hành
a. Khôi phục máy tính dùng AdvancedStartup Option
Các Hệ Điều Hành mới hiện nay như Windows 2000,Windows XP,…cho phép chúng sử dụng chức năng trong Advanced Startup Option để gải quyết một số vấn đề sau như:
ü Hệ Điều hành bị lỗi
ü Xung đột phần cứng
ü Xung đột phần mềm
ü Xung đột drivers
Lưu ý: Đểhiển thị Advanced Startup Option, bạnnhấn F8 trong khi Windows bắt đầu hoạtđộng
Bảngmô tả sử dụng trong Advanced startup Option:

Lựa Chọn

Mô tả

Safe Mode

Chỉ nạp những thiết bi và các drivers mà máy tính yêu cầu để hoạt động được như: Mouse, Keyboard, các thiết bị lưu trữ, hiển thị cơ bản và các dịch vụ mà hệ thống yêu cầu.

Safe Mode with Networking

Chỉ nạp những thiết bi và các drivers mà máy tính yêu cầu để hoạt động được và cho phép sử dụng mạng

Safe Mode with Command Prompt

Cũng giống như Safe Mode nhưng hiển thị giao diện DOS thay vì hiển thị giao diện đồ họa.

Enable Boot Logging

Tạo ra một Log file để tham khảo của tất cả các drivers và thiết bị mà hệ thống nạp (hay không nạp). Log file này có tên là Ntbtlog.txt và nằm ở thư mục gốc của ổ đĩa chứa Hệ Điều hành.

Enable VGA Mode

Nạp driver card màn hình ở chế độ cơ bản. Giúp ích khi yêu cầu hiển thị của độ phân giải màn hình (Resolution) hay chế độ làm tươi màn hình (Screen refresh rate) vượt quá giới hạn cho phép của màn hình.

Last Known Good Configuration

Sử dụng lấy lại thông tin cấu hình tốt nhất của máy tính ở lần khởi động trước.

Directory Services Restore Mode

Cho phép bảo dưỡng và phục hồi Active Directory và Sysvol Folder trên Domain Controllers.

Debugging Mode

Chạy từng lệnh theo sự cho phép của bạn.
Gởi thông tin gỡ rối đến máy khác thông qua Cable.
Chú ý: Một máyDomain Controller có thể dùng chế độ Safe ModeSafe Mode withCommand Prompt, nhưng dịch vụActive Directory sẽ không có giá trị.
b. Khôi phục máydùng Recovery Console
Bạn có thể dùng Recovery Console để:
ü Stop/Start các dịch vụ trong hệ thống
ü Đọc/ghi dữ liệu vào đĩa cứng (kể cả ổ đĩa đượcformat NTFS)
ü Format ổ đĩa cứng
ü Hiển thị các tập tin ẩn của hệ thống
Đểcài đặt bằng Recovery Console, bạn thực hiện như sau:
Bước1: khởi động giao diện DOS trong Windows
Bước2: Chuyển đến thư mục I386 trong đĩa CD Windows 2000
Bước3: Gõ Winnt32.exe/cmdcons
NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY Clip_image004Bước 4: Sau khi cài đặtRecovery Console, bạn có thể truy cập từ Menu khởi động.

Lưu Ý: KhiLogon vào máy tính bạn phải dùng đăng nhập bằng User Aministrator
Các lệnh trong RecoveryConsole

Lệnh

Mô tả

Chdir (cd)

Hiển thị tên của thư mục hiện hành (Thay đổi thư mục hiện hành )

Chkdsk

Kiểm tra đĩa cứng và hiển thị kết quả

Cls

Xóa sạch màn hình

Copy

Chép tập tin (files) đến vị trí khác

Delete (del)

Xóa một hoặc nhiều tập tin

Dir

Hiển thi danh sách thư mục và thư mục con

Disable

Ngưng chạy một dịch vụ hay một driver

Enable

Chạy một dịch vụ hay một driver

Exit

Thoát khỏi Recovery Console và khởi động lại máy tính

Fdisk

Phân chia đĩa cứng

Fixboot

Ghi Boot record mới lên The System Partition

Fixmbr

Sửa chữa Master boot record. The same fdisk /mbr

Format

Định dạng ổ đĩa

Help

Hiển thị danh sách lệnh dùng trong The Recovery Console

Logon

Đăng nhập vào hệ thống.

Map

Hiển thị tên ổ đĩa được ánh xạ

Mkdir (Md)

Tạo thư mục mới

More

Hiển thị nội dung tập tin văn bản

Rmdir (rd)

Xoá một thư mục

Rename (ren)

Đổi tên tập tin

Type

Hiển thị nội dung tập tin văn bản
c. Khôi phục máy tính dùng Emergency RepairProcess
Ø Tạo đĩa Emergency Repair
NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY Clip_image006Bước 1: Mở công cụ Backup để tạo
ü Click Startà Programsà Accessoriesà Systemtoolsà Backup
ü Trong TabWelcome, chọn Emergency Repair Disk
ü Cho đĩa mềm vàoổ vào chọn OK
Chú ý: Không dùng đĩaEmergency Repair để khởi động máy tính, mà chỉ dùng sửa chữa hư hỏng của hệ thống
Ø Sử dụng đĩa Emergency Repair
Bước 1: Khởi động máy tính bị hư/lỗibằng đĩa Windows 2000 Setup hay CD-Rom
Bước 2: Chọn cách sửa chữa trong khi cài đặt

Sau khi máy tính khởiđộng, bắt đầu chương trình cài đặt. Trong khi cài đặt, Bạn nhấn để chọn sửa chữahệ thống dùng Emergency Repair Process.
Bước 3: Chọn kiểu sửa chữa
ü The fastrepair option does not require any user interaction/ Sửa nhanh không ảnh hưởng đềnngười sử dụng.
ü This optionattempts to repair problems related to the registry, system files, thepartition boot sector on your boot volume, and your startup environment (if youhave a dual-boot or multiple-boot configuration). / Sửa các vấn đền liên quan tớiRegistry, System Files, Boot Sector và môi trường khởi động.
ü The manualrepair option requires user input.This option allows you to choose whether torepair system files, partition boot sector problems, or startup environmentproblems, but not problems with your registry / làm bằng tay thì yêu cầu bạn nhậpvào là chọn sửa các vấn đề của System Files, Boot Sector hay Các vấn đề về môitrường khởi động.
Bước 4: Bắt đầu khôi phục
ü Cho đĩa EmergencyRepair vào ổ mềm,
ü Có đĩa Windowscủa máy tính đang sử dụng
Bước 5: kết thúc
Tiến trình sửa chữahoàn thành, máy tính sẽ tự động khởi động lại và hệ thống bắt đầu làm việc.
II. Chương Trình Ứng Dụng –Virus:
Như các bạn đãbiết, hiện nay có rất nhiều loại virus máy tính xuất hiện và các hình thức pháhoại của chúng cũng rất đa dạng và ngày càng nguy hiểm. Vì thế, việc nghi ngờvà đề phòng virus tấn công máy tính của chúng ta, đã dường như đã trở thành mộtphản xạ tự nhiên mỗi khi gặp một vấn đề lạ khi sử dụng máy tính.
Tuy nhiên khôngphải tất cả những sự cố xảy ra trên máy tính của bạn đều do virus gây ra và đểxử lý chúng ta sẽ phải mất rất nhiều thời gian mà không đạt được kết quả gì nếuchúng ta cho rằng đó là do virus. Hay nói cách khác, đôi khi chúng ta cũng đổoan chi virus.
Chúng ta có thểsẽ không phải mất nhiều thời gian như thế nữa nếu biết được một số sự cố thườnggặp mà nguyên nhân có thể không phải là do virus.
Dưới đây là mộtsố trường hợp thường gặp:
ü Máy tính của bạn bị treo khi bạn đang làm việc
ü Cương trình soạn thảo Word của bạn xuất hiện những ký tự lạ
ü Chương trình của bạn tự nhiên không chạy
ü Máy tính của bạn không khởi động được và có thông báo lỗi
ü Máy tính của bạn đưa ra thông báo có Virus boot khi bạn cài Windows haymột chương trình hệ thống nào đó
ü Bạn không thể cài đượcWindows vì cứ chạy cài đặt là máy bị treo

Vàđiều tất nhiên là mọi người nghi ngay can phạm là virus! Sự thực không phảithế, những thông tin sau sẽ giúp bạn một phần nào:
Ø Máy tính của bạnbị treo khi bạn đang làm việc
Hiện tượng máy tính bị treo khi bạnđang làm việc hoặc khi khởi động lại chỉ được 10 đến 15 phút nó lại treo.
Hiệntượng này thường là do Chip máy tính (CPU) của bạn bị nóng, nguyên nhân có thểquạt Chip của bạn bị hỏng hoặc là chạy chậm, trong trường hợp này bạn có thểkiểm tra nguồn cho quạt hoặc tra dầu cho quạt, nếu trường hợp quạt bị hỏng bạnnên thay quạt cho Chip.
Ngoàira cũng có thể do RAM hay Mainboard có vấn đề. Sau khi kiểm tra hết các vấn đềđó bạn hãy đặt nghi vấn cho virus.
Ø Chương trình soạn thảo Word của bạn xuất hiện những ký tự lạ
Khách hàng có thường hỏibạn về vấn đề này, và gần như tất cả đều do một nguyên nhân là trên thanh côngcụ của Microsoft Word có một phím gọi là phím Show/Hide ( nó có biểu tượng là"¶") phím này có tác dụng làm hiện hoặc ẩn các kí tự đặc biệt mà Worddùng để chỉ định các định dạng của nó, các dấu hiệu paragraph hoặc các kí tựẩn, những thứ này thường chỉ phục vụ cho bản thân Microsoft Word biết về địnhdạng của văn bản, còn người sử dụng thì không cần phải biết đến.
Tuy nhiên, đôi khingười sử dụng cũng có nhu cầu hiện những thông tin này lên, và đó là nguyênnhân của một loạt các ký tự lạ xuất hiện khắp màn hình. Nếu gặp phải hiện tượngnày bạn chỉ cẩn tìm trên thanh công cụ phím bấm có biểu tượng "¶" và bấm chuột vào phím đó, các ký tự lạ sẽ mất đi.
Ø Chương trình của bạn tự nhiên không chạy
Tự nhiên một ngày nào đó, khi bạn bật máy tính củamình lên và click vào biểu tượng của chương trình mà bạn vẫn dùng hàng ngày vàthật là kỳ lạ, thay vào giao diện của chương trình quen thuộc là một thông báolỗi rất khó hiểu của Windows sau đó nó không chịu làm gì nữa.
Nếu bị rơi vào trườnghợp này thì bạn hãy chịu khó đọc qua thông báo lỗi xuất hiện. Các thông báo nàythường là:
ü Không tìm thấy filechương trình,
ü Không tìm thấy file dữliệu nào đó,
ü Không tìm thấy file .dll
ü ...
Đối với những thôngbáo như vậy, bạn chỉ cần ghi nhớ tên file mà thông báo chỉ ra, sau đó bạn sửdụng công cụ Find/Search của Windows tìm file đó trên máy tính của bạn, nếuthấy bạn hãy copy file đó vào thư mục của chương trình, sau đó bạn cho chạy lạichương trình nếu không được bạn hãy thử cài lại chương trình của bạn.
Đôi khi có một sốchương trình có yêu cầu bản quyền mà phiên bản bạn dùng lại là bản dùng thử, vàkhi bạn chạy chương trình vào thời điểm hết thời gian dùng thử thì chương trìnhthường đưa ra thông báo lỗi. Trong trường hợp này bạn phải liên hệ với nhà cungcấp để mua bản chính thức.
Ø Máy tính của bạn không khởi động được và cóthông báo lỗi
Máy tính của bạn bỗng nhiên khi khởi động lạiđưa ra thông báo “Invalid system disk...” hoặc “System disk error...”“None system disk” thì có lẽ trong ổ đĩa mềm của bạn đang chứa một đĩa mềm nàođó không có file hệ thống, bạn hãy lấy đĩa mềm đó ra và khởi động lại máy, mọiviệc sẽ ổn.
Ø Máytính của bạn đưa ra thông báo có Virus boot khi bạn cài Windows hay một chươngtrình hệ thống nào đó
Trên một số MainBoard,nhà sản xuất thường tạo thêm một chức năng trong CMOS đó là “tự động bảo vệtrước virus” nhưng thực tế thì chức năng này luôn đưa ra cảnh báo khi mộtchương trình nào đó (Kể cả nó không phải là virus) ghi thông tin lên BootSector của đĩa cứng, và không cho phép chương trình làm việc đó nữa. Để giảiquyết vấn đề này bạn hãy vào CMOS và "Disable" chức năng này đi,chương trình của bạn sẽ lại làm việc bình thường.
Ø Bạn không thể cài được Windows vì cứ chạy cài đặt là máy bịtreo
Lỗi này có thể là đĩacứng của bạn bị trục trặc về phần cứng và cũng có thể RAM của bạn bị lỗi. Để xửlý tình huống này bạn phải kiểm tra lại phần cứng của máy, xem có thiêt bị nàobị lỏng hay không, nếu không được có lẽ bạn phải gọi cho người bảo hành.

CHIA SẼ KINH NGHIỆM
NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY Clip_image001 MÁYTÍNH TỰ KHỞI ĐỘNG LẠI
Hiện tượng máy tính tựkhởi động lại mà không có thông báo lỗi là vấn đề "đau đầu" của nhiềungười sử dụng máy tinh. Cùng một hiện tượng nhưng do nhiều nguyên nhân khácnhau:
Ø Có thể do lỗi củaWindows,
Ø Xung đột giữa các phần mềm,
Ø Trình điều khiển thiếtbị phần cứng gây tranh chấp hoặc phần cứng kém chất lượng, không ổn định.
Vì chúng xảy ra khôngtheo một quy luật nào cả, để xác định nguyên nhân chính xác đòi hỏi bạn phải cóphần cứng thay thế, thời gian và tính kiên nhẫn. Trong trường hợp này, chúngtôi thường sử dụng phương pháp loại trừ để loại dần các nguyên nhân có thể gâyra hiện tượng máy tính tự khởi động lại.

  • Kiểm tra phần mềm

Tiến hành kiểm tra phầnmềm nếu hiện tượng này xảy ra sau khi:
Ø Chỉnh sửa hệ thống,
Ø Cài đặt hoặc gỡ bỏ ứng dụng, phần mềm...
Lưu ý: Tất cả những thao táccó ảnh hưởng đến hệ thống.
Với Windows 2000/XP,đăng nhập với quyền Administrator, vào Control Pannel\AdministrativeTools\Event Viewew để xem thông báo lỗi. Đây là một trong những nơi cần thamkhảo, tìm hiểu nguyên nhân để biết cách khắc phục.
Trong trường hợp cầnthiết, tải về từ website của nhà sản xuất và cập nhật các trình điều khiểnthiết bị phần cứng như chipset, card đồ họa, card âm thanh, card mạng... Bạnnên chọn những driver tương thích với phiên bản hệ điều hành đang sử dụng. Thamkhảo thêm thông tin tại [You must be registered and logged in to see this link.].
Tạm thời tắttính năng tự động khởi động lại khi gặp lỗi liên quan đến hệ thống trong thiếtlập mặc định của Windows 2000/XP (kể cả trong quá trình shutdown). Thực hiệnnhư sau:
Ø Nhấn phảichuột trên My Computer, chọn Properties
Ø Chọn Tab Advanced,trong mục Start and Recovery, chọn Settings
Ø Bỏ dấu tùy chọn mục "AutomaticallyRestart".
Ø Nhấn OK để xác nhậnthay đổi và khởi động lại
NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY Clip_image008Việc bỏ tùy chọn Automatically Restart sẽ làm hệ thống bịtreo hoặc hiển thị "màn hình Dump màu xanh " khi gặp lỗi như hình bên.Điều này sẽ giúp bạn dễ xác định được nguyên nhân gây lỗi hơn.
Để khắc phục, bạn nên format phân vùngđĩa cứng và cài mới Windows.




  • Kiểm tra phần cứng

Để giảm thiểu thời gianxác định nguyên nhân, bạn nên sử dụng phương pháp loại trừ. Trong trường hợpnày, RAM và bộ nguồn (Power Supply) làhai phần cứng bạn cần quan tâm đặc biệt.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy:
Ø Với các hệ thống P3 (hoặctương đương), RAM là phần cứng đầu tiên cần kiểm tra.
Ø Với các hệ thống P4 hiệnnay, phần cứng đầu tiên cần kiểm tra là bộ nguồn.

  • RAM

Một số phần mềm sẽ giúpbạn kiểm tra RAM như Memtest86 ([You must be registered and logged in to see this link.] Gold Memory ([You must be registered and logged in to see this link.]).
Tuy nhiên, việc sử dụngphần mềm kiểm tra sẽ mất nhiều thời gian. Vì vậy, sử dụng phương pháp loại trừlà tối ưu nhất.


  • BỘ NGUỒN

Bộ nguồn là một thiết bịphần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống.
Tuy nhiên, việc lựa chọnbộ nguồn đã không được người dùng quan tâm trong một thời gian dài. Với hàngloạt công nghệ mới chạy đôi hoặc "2 trong 1" như RAM dual channel,đĩa cứng RAID, đồ họa SLI/CrossFire, Dual Monitor, CPU dual core...
Bộ nguồn càng trở nênquan trọng hơn bao giờ hết bởi nó quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọcủa các thiết bị phần cứng khác. Gánh nặng này đã vượt quá khả năng "chịuđựng" của những bộ nguồn không tên tuổi trên thị trường, kể cả những bộnguồn được dán nhãn 600 - 700W. Vì vậy, bạn đừng tiếc tiền khi đầu tư cho bộnguồn của hệ thống vì chúng tránh cho bạn những sự cố đáng tiếc khi xảy ra quátải.
Lưu ý
ü Trong quá trình kiểm tra, bạn phải lưu ý vấn đề tĩnh điện và tiếp đấtcủa cơ thể để tránh gây hỏng hóc cho các thiết bị, linh kiện.
ü Sao lưu những dữ liệu quan trọng để tránh mất mát khi kiểm tra.
ü Việc kiểm tra phần cứng đòi hỏi phải có chuyên môn và kinh nghiệm, nếucó thể, bạn nên nhờ người có kinh nghiệm giúp đỡ
ü Điện áp trồi sụt cũng là nguyên nhân làm máy tính không ổn định. Điện ápquá cao hay quá thấp có thể làm hư hỏng thiết bị phần cứng. Nếu có thể, bạn nêntrang bị ổn áp hoặc hoặc tốt hơn là UPS cho "cục cưng" của mình.

LỖI MÃ BEEP CỦA CÁCBIOS
Trong quá trình khởi động, khiBIOS phát hiện ra lỗi trước khi hệ thống video của PC làm việc, nó sẽ thông báolỗi này bằng một chuỗi tiếng beep có tần số thay đổi tùy theo lỗi.
Dưới đây là ý nghĩa chuỗi beepcủa BIOS mà bạn có thể tham khảo trong khi chuẩn đoán:
A/ CÁC MÃ LỖI BEEP CỦA AMIBIOS ROM
o Beep…..Beep…..Beep….: Không tìm thấy RAM/ RAM hư
o 1 tiếng beep dài : Không tìm thấy VGA Card - Không áp dụng cho các Mainboard có VGA Cardonboard.
o 2 ngắn 1 dài : Chưa nối dây tín hiệu cho màn hình - Chỉáp dụng cho Mainboard có VGA Card onboard.
o 1 ngắn : Lỗi về làm tươi bộ nhớ - Mạch làm tươibộ nhờ trên Mainboard bị hỏng.
o 2 ngắn : Lỗi sai chẳn lẻ - Việc kiểm trachẳn lẻ không được hỗ trợ trên sản phẩm này.
o 3 ngắn : Lỗi trong 64 KB bộ nhớ - Lỗi trong 64KB đầu tiên của RAM.
o 4 ngắn : Lỗi bộ định thời gian - Bộ định thờigian trên Mainboard không hoạt động.
o 5 ngắn : Lỗi về bộ xử lý - CPU gây lỗi.
o 6 ngắn : Lỗi8042 - cổng A20 - BIOS khôngchuyển sang chế độ bảo vệ được.
o 7 ngắn : Lỗi về bộ xử lý - CPU gây lỗi.
o 8 ngắn : LỗiVGA card - Card VGA hay RAM trên Card bị hư.
o 9 ngắn : Lỗi sai số tổng kiểm tra ROM - Số tổng kiểm tra ROM không đúng với giátrị đã lưu trong BIOS.
o 10 ngắn : Lỗi trên BIOS nên thay Mainboard
o 11 ngắn : Bạn nên cắm chặt lại bộ nhớ Cache hay thay Cache.

B/ MÃ BIP CỦA PHOENIXBIOS ROM
Nếu máy bạn đang sử dụng Phoenix Bios, các mã lỗiphát thành 3 nhóm bip cách quãng, chúng ta tạm qui định 1-1-3, 1-1-4,……., ví dụ “Beep Beep Beep, Beep, Beep” sẽ trình bày 1-1-3.
1-1-3 “ CMOS Write/ReadFailure”:
Máy tính không đọc cấu hình được lưu trong CMOS
1-1-4 “ROM BIOS Checksum Error”:
Tiêu ROM BIOS nên thay Board
1-2-1 “Programmable Interval Timer Failure”
Chip định thời trên Board bị hư
1-2-2 “DMA Initilalization Failure” hoặc
1-2-3 “DMA Page Register Write/Read Failure”
Chip DMA bị hỏng, vì chip này hàn trên Board nêntốt nhất là thay Board. Cũng có thể 1 Card trên Board bị hỏng nên thường xuyênduy trì sự điều khiển đối với một trong các đường DMA, kiểm tra các Card mởrộng gắn trên Board.
1-3-1 “Ram Refresh Verification Failure”:
Chip định thời báo cho chip DMA thâm nhập vào Ramđề làm tươi bộ nhớ. Chip DMA thực hiện theo, nhưng quá trình làm tươi bị thấtbại. Nguyên nhân có thể là: Chíp nhớ hỏng, thử lại các chip nhớ. Chip DMA hỏnghay các Chip Logic địa chỉ hỏng, vì các chip này hàn trên Board nên nếu cácchip này lỗi thì nên thay Board là tốtnhất.
1-3-1 “First 64K Ram Chip or Data line Failure,Multi-Bit”
Vì nhiều lý do, có thể 64K đầu tiên của bộ nhớkhông đáp ứng đối với CPU, kiểm tra các chip nhớ trên Board khác hoặc kiểm traMain Board bằng các chip nhớ khác vì cũng có thể lỗi gây ra là do Main Board.
1-3-4 “First 64K Odd/Even Logic Failure” hoặc
1-4-1 “Address Line Failure 64K of Ram”
Main hư nên thay Main mới
1-4-2 “Parity Failure First 64K of Ram”
Một chip nhớ bị hư, có thể là chip để lưu dữ liệuhoặc Chip kiểm tra bậc chẵn lẻ, kiểm tra các chip nhớ bằng các chương trình nhưPCCHECK hay AMIDIAG…
1-4-3 “Fail Safe Timer Failure”
Bộ định thi Fail/Safe trên Main Board EISA hư
1-4-4 “Soft Ware NMI PORT Failure”
Lỗi do cổng phần mêm EISA trao đổi thông tin vớicác Board mở rộng EISA
2-1-1 “Bit 0 First 64K Ram Failure”
2-1-2 “Bit 1 First 64K Ram Failure”
2-1-3 “Bit 2 First 64K Ram Failure”
2-1-4 “Bit 3 First 64K Ram Failure”
2-2-1 “Bit 4 First 64K Ram Failure”
2-2-2 “Bit 5 First 64K Ram Failure”
2-2-3 “Bit 6 First 64K Ram Failure”
2-2-4 “Bit 7 First 64K Ram Failure”
2-3-1 “Bit 8 First 64K Ram Failure”
2-3-2 “Bit 9 First 64K Ram Failure”
2-3-3 “Bit 10 First 64K Ram Failure”
2-3-4 “Bit 11 First 64K Ram Failure”
2-4-1 “Bit 12 First 64K Ram Failure”
2-4-2 “Bit 13 First 64K Ram Failure”
2-4-3 “Bit 14 First 64K Ram Failure”
2-4-4 “Bit 15 First 64K Ram Failure”
Tất cả các mã bip này đều cho biết một chip nhớ bịhỏng 64K đầu tiên. Vì mỗi bit trong một từ cụ thể được lưu trữ trong một Chipnên có 16 chip đối với mỗi từ. Máy tính sẽ sử dụng các mã Bip khác nhau trongbảng liệt kê để xác định chip nào bị hỏng, theo một trật tự logic, ví dụ 2-4-2 cho biết bit 13 bịhỏng. Tài liệu hướng dẫn sử dụng Main Board có thể cung cấp cho bạn sơ đồ vịtrí Chip cụ thể.
3-1-1 “Slave DMA Register Failure” hoặc
3-1-2 “Master DMA Register Failure”
Chip DMA bị hư , vì chip này hàn cố định trên Boardnên mọi hư hỏng với Chip này bạn thay cả Board.
3-1-3 “Master Interrup Mask Register Failure” hoặc
3-1-4 “Slave Interrup Mask Register Failure”
Chip điều khiển ngắt bị hỏng, Chip này hàn cố địnhvào Board nên thay cả Board.
3-2-4 “Keyboard Controller Test Failure”
Chip điều khiển bàn phím không trả lời đúng chocác tín hiệu Portkhi Self Test, lỗi có thể do bàn phím không thích hợp, do cáp bàn phím hư haydo bàn phím hư.
3-3-4 “Screen Initilalization Failure”
Chưa lắp Card hiển thị, chưa nối cáp hay Card hiểnthị tiêu
3-4-1 “Screen Retrace Test Failure”
Chip Video trên Card hiển thị hư
3-4-2 “Screen Retrace Test Failure”
Có trục trặc trong Card hiển thị, nó không thểreset được bit quét lại theo chu kỳ thích h

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà phamichnam
Trả lời nhanh
13/10/2010, 13:09
TheHung
TheHung

Member

ui.nghe vẻ chuyên nghiệp nhỉ. mai em nhờ anh khắc phục sụ cố cái ubuntu cho em nha.

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà TheHung
Trả lời nhanh
13/10/2010, 19:48
TaiChat
TaiChat

V.I.P

cuteo_yeuvo wrote:ui.nghe vẻ chuyên nghiệp nhỉ. mai em nhờ anh khắc phục sụ cố cái ubuntu cho em nha.
nói thế thì chắc chúng nó ko giám đến sửa ke ke

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà TaiChat
Trả lời nhanh
13/10/2010, 20:15
ManhCuong
ManhCuong

Nhóm trưởng

Thôi cứ đến xem cho bác Hùng cái Ubuntu =))

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà ManhCuong
Trả lời nhanh
13/10/2010, 20:16
TaiChat
TaiChat

V.I.P

ubuntu sửa ngon lắm đó ai có kinh nghiệm đến xem cho Hùng đê

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà TaiChat
Trả lời nhanh
13/10/2010, 22:09
phamichnam
phamichnam

Member

ubuntu là cái quái gjf thế NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY 2784

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà phamichnam
Trả lời nhanh
14/10/2010, 07:15
TaiChat
TaiChat

V.I.P

NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY 8898 NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY 8898 NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY 8898 NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY 8898 NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY 8898 NHẬN DIỆN KHẮC PHỤC SỰ CỐ VỀ MÁY TÍNH ĐÂY.HAY LẮM ĐẤY 8898 ubuntu là ubuntu

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà TaiChat
Trả lời nhanh

Thích

Báo xấu [0]

Gửi một bình luận lên tường nhà Sponsored content
Trả lời nhanh

Back to topMessage [Page 1 of 1]

  © FMvi.vn

« Xem bài trước | Xem bài kế tiếp »

Bài viết liên quan

    Quyền hạn của bạn:

    You cannot reply to topics in this forum